quy định đặt tên cho con

Trong quá trình đi làm giấy khai sinh cho con gái đầu lòng, Xuân Thảo đã được cán bộ tư vấn về việc đặt - viết tên con bởi vấn đề này đã được pháp luật quy định rõ ràng. Họ khuyên chị nên đặt là "Cô Ca" viết rời, không được phép là "Coca" viết liền. Hoặc muốn viết "Coca" phải có dấu gạch ở giữa: "Co-ca", còn không thì là Co Ca. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do công ty phát hành. Căn cứ vào quy định tại việc làm này và các điều 32, 33 và 34 của Luật này, cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp nhận tên dự kiến đăng Lưu ý trong các đặt tên công ty. Hướng dẫn chi tiết quy định về cách đặt tên cho công ty. Các điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành. Đặt tên doanh nghiệp cần đáp ứng các quy định cụ thể của pháp luật. Do vậy, trong quá trình đặt tên chủ doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn 06 điều cần lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp theo quy định mới nhất 2021 (Ảnh minh hoạ) 1. Tên doanh nghiệp phải bao gồm 02 thành tố theo thứ tự gồm: Loại hình doanh nghiệp được viết là "công ty trách nhiệm hữu hạn" hoặc "công ty TNHH" đối với công ty trách nhiệm Một số người cho rằng nên quy định nguyên tắc đặt tên, như vị đại biểu đã nêu. Tham khảo qua những ý kiến phản hồi từ bài báo viết thì cư dân mạng đa phần phản đối ý kiến này. Bởi vì cha mẹ "có quyền sinh con" thì "có quyền đặt tên cho con". Việc giới hạn quyền đặt tên bằng "nguyên tắc" là không phù hợp với Hiến pháp. matriks x berordo 2x2 yang memenuhi persamaan. Thu Linh Theo đó, nội dung khai sinh cho con được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây - Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng. - Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ. Ngoài ra, Thông tư còn quy định chi tiết về việc Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài; Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân; Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh… Thông tư 04/2020/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 16/7/2020 và thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015. Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info Quyền có họ, tên là một trong những quyền nhân thân được Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận. Vậy cha, mẹ đặt tên con thế nào theo quy định của pháp luật?Điều 26 của Bộ luật Dân sự quy định1. Cá nhân có quyền có họ, tên bao gồm cả chữ đệm, nếu có. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người nhiên, khi đặt tên cho con, cha mẹ cần tránh những việc sau đây1. Đặt tên con thế nào để không phạm luật? Đặt tên không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khácKhoản 3 Điều 26 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật đó, khi đặt tên của con, cha mẹ không đặt tên- Xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về trường hợp nào thì được coi là xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người Trái nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sựMọi cá nhân đều bình đẳng; không bị phân biệt đối xử vì bất kỳ lý do nào; được bảo hộ quyền nhân thân, tài sản như lập, chấm dứt, thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận nhưng không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội và các bên phải được tôn Cá nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ thiện chí, trung tên con thế nào cho… đúng luật? Ảnh minh họa Tên phải bằng tiếng ViệtVẫn theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015, tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt định này mới được đưa vào Bộ luật Dân sự 2015, trước đây, Bộ luật Dân sự 2005 không quy định về điều này. Do đó, trước khi Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực, vẫn có rất nhiều người đặt tên cho con theo tên nước ngoài, như Trịnh Thị Noel; Đỗ Phi Đen Castrô… Không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữKhoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 cũng chỉ rõ, những tên được đặt bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ như Nguyễn Văn 1, Trịnh Thị ... sẽ không được chấp thời, khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP cũng nêu rõ1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử đó, khi không biết đặt tên con thế nào, cha mẹ cần phải nhớ không đặt tên con quá dài, đặt tên dễ sử dụng và giữ gìn bản sắc dân tộc, truyền thống văn hoá tốt đẹp của Việt tục đổi tên cho con thế nào? Ảnh minh hoạ2. Đổi tên cho con cần lưu ý gì?Sau khi biết lưu ý đặt tên con thế nào, khi muốn đổi tên cho con, các bậc cha mẹ có thể thực hiện theo thủ tục sau đây Trường hợp được đổi tên cho con- Người muốn đổi tên yêu cầu vì khi sử dụng tên đó khiến gây ra nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi hoặc cha mẹ đẻ hoặc chính người đó khi thay đổi con nuôi hoặc khi thôi làm con Khi xác định cha mẹ con mà cha mẹ đẻ hoặc người con yêu Khi người bị lưu lạc tìm được nguồn gốc huyết thống của Khi có quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài…- Khi xác định lại giới tính hoặc đã chuyển đổi giới tính…căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 Thủ tục đổi tên cho con- Hồ sơ cần nộp Giấy khai sinh hoặc giấy chứng nhận con nuôi… các loại giấy tờ liên quan đến việc thay đổi tên cho con; Tờ khai cải chính hộ Nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân UBND cấp xã hoặc cấp huyện nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của người yêu cầu thay đổi họ, Thời gian giải quyết Từ 03 - 06 ngày làm việc tuỳ vào tính chất của từng trường hợp có cần phải xác minh Chi phí Theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi người yêu cầu nộp hồ sơ thay đổi đây là giải đáp chi tiết về đặt tên con thế nào cho đúng luật? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết. Các lưu ý khi đặt tên cho con Ảnh Internet Căn cứ quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Thông tư 04/2020/TT-BTP thì cha, mẹ tự thỏa thuận họ, chữ đệm, tên của con nếu cha, mẹ không thỏa thuận được thì sẽ xác định theo tập quán tại địa phương đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán như phải đảm bảo họ của con phải theo họ của cha hoặc mẹ. Tuy nhiên, khi đặt trên cho con, các bậc cha, mẹ cần phải lưu ý 05 vấn đề pháp lý sau đây - Thứ nhất, tên của con phải được đặt bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. - Thứ hai, không đặt tên của con bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. - Thứ ba, đặt tên con không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 Bộ luật dân sự 2015. - Thứ tư, không đặt tên quá dài, khó sử dụng. - Thứ năm, đặt tên cho con phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam. Thanh Lợi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Mỗi cá nhân sinh ra đều có quyền có họ tên và họ tên của mỗi người mang những ý nghĩa nhất định, cũng là cách để nhận dạng một người nào đó. Vậy tên đệm là gì? Quy định đặt họ, đặt tên và tên đệm cho con như thế nào? Mục lục bài viết 1 1. Tên đệm là gì? 2 2. Quy cách đặt họ, đặt tên và tên đệm cho con như thế nào? Quy cách đặt họ Quy cách đặt tên Quy cách đặt tên đệm 3 3. Khi nào cá nhân được quyền thay đổi họ, tên? Quyền thay đổi họ Quyền thay đổi tên Họ tên của một người là cách xác định danh tính một người nhất định. Tên đệm, hay còn gọi là chữ lót là tên được đặt ở giữa họ và tên, một phần không thể tách rời của một cái tên và có thể độc lập với tên chính, nhấn mạnh cho tên, mục đích nhấn mạnh và làm rõ nghĩa thêm cho tên. Ngoài ra, tên đệm cũng thường được cha mẹ lựa chọn đặt cho con gắn liên với tên của con để tại ra một ý nghĩa cho tên của con theo dụng ý của cha mẹ. Thông thường người Việt Nam thường đặt tên con theo cấu trúc Họ+Tên đệm+Tên chính. Trong đó, “Họ” là tập hợp những người có cùng dòng máu, cùng tổ tiên, được dùng chung và để phân biệt với người cùng họ và người khác họ, thường được đăt trước tên đệm và tên chính. Tùy phong tục, tập quán ở mỗi nơi khác nhau, con sinh ra có thể mang họ cha hoặc họ mẹ, thông thường mang họ cha. Một người có thể mang họ đơn hoặc mang họ kép từ họ của cả cha và mẹ. “Tên” của một người được hiểu là từ hoặc nhóm từ dùng để chỉ cá nhân để phân biệt giữa cá nhân này với cá nhân khác. Tên thường gồm tên đệm + tên chính, trong đó tên đêm không bắt buộc phải có, tên có thể là từ đơn âm hoặc đa âm. Hiện này nhiều người trùng tên, thậm chí trùng cả họ và tên với nhau nhưng không ảnh hưởng đến việc xác định danh tính của người đó. Bởi mỗi người đều có một mã định danh khác nhau và tên gọi chỉ là cách để xác định cá nhân khi giao tiếp. Ví dụ Anh Quách Khánh Vy có họ là “Quách”, tên đệm là “Khánh”, tên chính là “Vy” 2. Quy cách đặt họ, đặt tên và tên đệm cho con như thế nào? Quy cách đặt họ Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2015 thì việc đặt họ được xác định như sau Mỗi cá nhân sinh ra đều có quyền được khai sinh và có quyền được có họ, tên bao gồm cả chữ đệm, nếu có xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. Cách đặt họ cho cá nhân được xác định theo họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu cha mệ không thể thỏa thuận được việc đặt họ cho con thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp con sinh ra nhưng chưa thể xác định được cha đẻ của con thì họ của con được đặt theo họ của mẹ đẻ. Đối với trường hợp nhận nuôi con nuôi với trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ thì đặt họ cho trẻ em được nhận nuôi được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Nếu việc nhận nuôi con của một người là cha nuôi hoặc chỉ có mẹ nuôi thì họ của trẻ em được đặt theo họ của người nhận nuôi đó. Đối với trẻ em bị bỏ rơi mà chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ mà chưa được nhận làm con nuôi thì xác định họ cho con theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc đặt họ được xác định dựa trên đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng. Xác định cha đẻ, mẹ đẻ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ. Bên cạnh đó hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP cũng quy định cách đặt Họ của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; đối với trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán tại địa phương nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ. Ngoài ra, việc đặt họ con được hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành có quy định việc xác định họ cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam. Như vậy, việc đặt họ cho con phải tuân thủ các quy định của pháp luật như trên, không được làm trái các quy định của pháp luật. Quy cách đặt tên Mọi cá nhân đều có quyền có tên. Khi đặt tên cần lưu ý tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ Khoản 3 Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2015. Hơn nữa việc đặt tên cho con còn bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Nguyên tắc đó là cá nhân được tự do đặt tên của bình mà không bị phân biệt đối xử, tên được đặt không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, tên của cá nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự theo tên của mình. Theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì khi đặt tên cần lưu ý tên của cá nhân phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam, đặt tên không đặt tên quá dài, khó sử dụng. Thông thường, cá nhân được cha, mẹ đặt tên theo mong nuốn và ý chí, tên thường được đặt phù hợp với giới tính. Chẳng hạn nam thường được đặt tên Hùng, Dũng, Mạnh, Tuấn, Tú, … nữ thường được đặt tên Hoa, Lan, Tuyết, Nga, Vy, … Ngoài ra, theo quy định tại Điều 16 của Luật hộ tịch năm 2008 thì trẻ em sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ tại thời điểm đăng ký khai sinh cho con thì con sẽ có quốc tịch Việt Nam. Hoặc cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con mà con sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam. Theo quy định công dân có quốc tịch Việt Nam cho dù có cha, mẹ có quốc tịch nước ngoài thì phải đặt tên bằng Tiếng Việt, nếu công dân đó mang quốc tịch nước ngoài thì sẽ tuân theo quy định đặt tên con ở nước đó, chứ không tuân theo quy định về đặt tên của pháp luật Việt Nam. Quy cách đặt tên đệm Việc đặt tên đệm cho con cũng phải phù hợp với tục lệ về chữ đệm, phù hợp thuần phong mỹ tục của dân tộc. Khác với việc đặt tên được tự do, việc đặt chữ đệm ở Việt Nam hiện nay vẫn chịu sự chi phối khá rõ nét của tục lệ từ xa xưa như văn, thị, xuân, ngọc, đình,… Cũng như tên, đặt tên đệm để phù hợp với giới tính như chữ “văn” dùng cho nam, chữ “thị” để chỉ nữ giới, cũng có những tên đêm thể hiện trung tính ngọc, duy, xuân, … Ngày nay, các bậc cha, mẹ thường đặt tên con mỹ miều, mang nhiều ý nghĩa, có những cái tên đệm ghép bứt phá khỏi tục lệ xưa, mang tính hiện đại hơn khi ghép cùng tên con. Về lý, pháp luật vẫn cho phép tự do đặt tên đệm nhưng xu hướng chung thường lựa chọn những cái tên ý nghĩa, phù hợp với giới tính, có những gia đình thống nhất dùng chữ đệm cho cả gia đình như Lê Duy, Nguyễn Văn, Cao Thanh, Trần Trọng, … ; có những gia đình đặt tên chữ đệm được lấy từ họ của mẹ trong điều kiện con mang họ cha, ví dụ, Trần Nguyễn, Lê Trần, Trần Lê, …để tránh điều tiếng không hay có thể ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của người được đặt tên. Tên đệm được đặt thường theo các hình thức sau – Tên đệm đứng độc lập Là loại tên đệm thông thường không phối hợp được với tên họ hay tên chính để làm thành từ ngữ kép. VD Trần Văn Toản. – Tên đệm phối hợp với tên chính Khi đặt tên cho con, nhiều ba mẹ đã tìm hiểu, nghiên cứu những tên đệm hay đi cùng với tên chính để ghép lại thành từ kép mang một ý nghĩa, mong muốn tốt đẹp nào đó của cha mẹ đối với con. VD Trương Thiện Nhân. – Tên đệm phối hợp với tên họ Sử dụng tên đệm phối hợp cùng với họ của con để tạo thành cụm từ có ý nghĩa hay, tốt đẹp. Chẳng hạn Hoàng Kim Sơn. – Tên đệm có hai chữ, một đứng độc lập, một phối hợp với tên chính. VD Nguyễn Bảo Minh Châu. 3. Khi nào cá nhân được quyền thay đổi họ, tên? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó. Các trường hợp được thay đổi họ, tên được quy định cụ thể dưới đây Quyền thay đổi họ Khi có yêu cầu về việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự trong các trường hợp sau – Cha, mẹ có nhu cầu thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; – Cha nuôi, mẹ nuôi có yêu cầu thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi; – Cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người làm con nuôi có yêu cầu lấy lại họ cho người được nhận làm con nuôi theo họ của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi; – Khi xác định cha, mẹ cho con và có yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con về việc thay đổi họ cho con; – Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; – Trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi mà có yêu cầu thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng; – Khi cha mẹ thay đổi họ có yêu cầu thay đổi họ của con; – Ngoài ra còn có các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Quyền thay đổi tên Cũng giống như quyền của cá nhân khi đổi họ thì cá nhân cũng có quyền thay đổi tên và không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ. Một số trường hợp cá nhân được quyền đổi tên theo quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau – Cá nhân có yêu cầu thay đổi tên khi việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; – Cha nuôi, mẹ nuôi có yêu cầu về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt cho con trước đây; – Khi xác định lại cha, mẹ cho con mà cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con có yêu cầu thay đổi tên; – Người bị lưu lạc có yêu cầu thay đổi tên khi đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; – Trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân có yêu cầu thay đổi theo tên của vợ, chồng hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; – Khi cá nhân xác định lại giới tính hoặc đã chuyển đổi giới tính mà có yêu cầu thay đổi tên; – Ngoài ra còn có các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Các văn bản pháp luật sử dụng có liên quan đến bài viết – Bộ luật dân sự 2015; – Luật Hộ tịch 2014; – Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch; – Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. Ngày 16-7 tới đây, Thông tư 04/2020 do Bộ Tư pháp ban hành chính thức có hiệu lực. Một trong những điểm mới của thông tư là việc đưa ra quy định đặt tên con không quá dài, khó sử dụng. Cha mẹ đặt tên dài, con gặp khó Cuối năm 2019, Pháp Luật đã có bài viết “Phải cho công dân đổi tên nếu quá dài gây rắc rối” phản ánh những khó khăn của chị Nguyễn Thị Kim Hoàng Linh Phương ngụ huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai khi có tên quá dài. Theo chị Phương, do có họ tên quá dài nên chị bị ngân hàng từ chối mở thẻ ATM, bởi theo quy định khi mở thẻ, độ dài của tên tối đa 26 ký tự kể cả khoảng trắng. Trong khi tên chị Phương dài 33 ký tự nên ngân hàng không thể thực hiện được. Nhiều giao dịch thường ngày cũng như thủ tục cấp giấy tờ tùy thân cũng gặp rối từ đây. Sau nhiều lần đi lại làm thủ tục, chị đã được UBND huyện Nhơn Trạch cho đổi tên thành Nguyễn Kim Phương. Một trường hợp khác là anh Lê Hiếu Nghĩa Đệ Nhất Thương Tâm Nhàn ngụ xã Phước Kiển, huyện Nhà Bè cũng có tên siêu dài với trên 35 ký tự. Không chỉ anh Nhàn mà người chị và em gái út cũng được cha mẹ đặt cho tên quá dài là Lê Hiếu Nghĩa Đệ Nhất Thương Linh Phượng và Lê Hoàng Hiếu Nghĩa Đệ Nhất Thương Tâm Nhân. Tên dài quá khổ nên hầu hết trên CMND, bằng lái xe hay các giấy tờ tùy thân khác của ba anh chị em anh Nhàn đều được viết tắt các từ lót. Tên bao nhiêu chữ là dài Về vấn đề trên, ThS Nguyễn Nhật Khanh giảng viên khoa luật hành chính nhà nước, Trường ĐH Luật nhận định từ trước Thông tư 04, trong dự thảo BLDS 2015 cũng từng đưa ra đề xuất việc đặt tên không dài quá 25 ký tự. Đề xuất này sau đó không được đưa vào BLDS. Do vậy, quy định hiện hành lại không giới hạn độ dài của tên hay cấm việc đặt tên xấu, tên lạ dù thực tế việc đặt họ tên quá dài có nhiều trường hợp gây khó khăn cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cả người được đặt tên. Theo ThS Nguyễn Nhật Khanh, Thông tư 04/2020 đưa ra hướng dẫn việc đặt tên phù hợp, ngắn gọn, có ý nghĩa là điều cần thiết. Tuy nhiên, rất đáng tiếc khi Thông tư 04 không quy định tiêu chí cụ thể để giới hạn ký tự của tên gọi mà lại quy định chung chung là không được đặt tên quá dài, khó sử dụng. Điều này vừa gây khó khăn cho người đăng ký khai sinh lẫn công chức làm công tác tư pháp - hộ tịch trước việc phải giải thích “tên như thế nào là dài”. “Cần có giới hạn cụ thể về số lượng ký tự của tên để cán bộ hộ tịch và người dân không bị nhọc nhằn, khó hiểu” - ThS Nguyễn Nhật Khanh nhận định. Tương tự, ông Ngô Thái Lâm cán bộ hộ tịch UBND phường 12, quận Gò Vấp, cho rằng cần phải có quy định cụ thể giới hạn số lượng ký tự đối đa khi đặt tên. Bởi nếu chỉ quy định không đặt tên quá dài thì cả người đăng ký khai sinh lẫn cán bộ hộ tịch không thể ước lượng đâu là tên dài, đâu là tên ngắn. “Cùng một cái tên, người dân nói ngắn mà cán bộ hộ tịch nói dài thì cãi nhau ngay. Như vậy, quy định phải có giới hạn số lượng ký tự trong tên thì mới thuận tiện cho cả người dân lẫn cán bộ hộ tịch” - ông Lâm nói. Theo ông Lâm, chỉ nên đặt tên 20-25 ký tự. Với số lượng ký tự này sẽ phù hợp với quy định viết tên và khuôn phôi các giấy tờ như căn cước công dân, giấy phép lái xe, thẻ ATM… Với số ký tự này, tên của cá nhân sẽ không bị viết tắt, từ đó việc sử dụng tên trong các giao dịch thường ngày lẫn trong các thủ tục hành chính được thuận lợi hơn. Đăng ký hộ tịch được nộp bản chụp giấy tờ Nhằm thúc đẩy các thủ tục hộ tịch được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi cho người dân, Thông tư 04/2020 bổ sung quy định mới cho phép người đăng ký hộ tịch được nộp bản chụp các giấy tờ. Cụ thể, theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 04, người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc sau đây gọi là bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó. TRÚC PHƯƠNG

quy định đặt tên cho con