quy tắc học tiếng nhật

Quy tắc chuyển từ âm Hán việt sang âm On (Âm Hán Nhật) Trước hết mình nêu lên 1 số khái niệm sẽ dùng cho âm HÁN VIỆT và ÂM ON như sau: Chúc các bạn học tiếng Nhật hiệu quả nhé !!! Tác giả: Nhã Trúc Nguồn: Fanpage Cộng đồng ngôn ngữ Việt - Nhật. Post navigation. 512 Nguyên tắc 1: Nghe trước. Đây là một quy tắc rất hữu hiệu cho việc học nói. Đừng đọc sách, hãy nghe trước tiên, nghe tiếng Nhật mỗi ngày, nó sẽ là chìa khóa giúp bạn thành công trong việc học tiếng Nhật đó. Một quy tắc quan trọng nhất khi học bất cứ một ngôn ngữ Việc dắt thú cưng đi dạo là điều hết sức bình thường nhưng cái bạn cần phải lưu ý là cần mang theo xẻng hót rác và túi đựng rác. Bởi nếu thú cưng của bạn có giải quyết nhu cầu lung tung thì bạn phải có trách nhiệm dọn sạch. Nếu không, khi bị bắt được bạn sẽ bị phạt rất nặng. 3, Đạp xe trong công viên Không đi xe đạp trong công viên tại Nhật Quy tắc 3: Trên trước dưới sau. Các nét bên trên được viết trước các nét bên dưới. VD: Chữ nhất được viết là một đường nằm ngang: 一. Chữ này có 1 nét được viết từ trái qua phải.Chữ nhị có 2 nét: 二. Trong trường hợp này, cả 2 nét được viết từ trái qua Biết một vài quy tắc ngữ pháp cơ bản sẽ giúp bạn bắt đầu hiểu tiếng Nhật Bản và tạo ra các câu tiếng Nhật của riêng bạn. Ngữ pháp tiếng Nhật đơn giản và linh hoạt, vì vậy rất dễ dàng để nối các từ với nhau theo một câu có ý nghĩa: Chủ đề là tùy chọn và có thể được bỏ qua. Vị từ luôn luôn ở cuối câu. matriks x berordo 2x2 yang memenuhi persamaan. Trong mọi ngôn ngữ người ta đều cố gắng rút gọn cách diễn đạt lại để có thể truyền đạt thông điệp một cách nhanh nhất. Cách làm thông thường nhất là các biện pháp tỉnh lược, viết tắt, viết gọn, và sử dụng đại từ. Trong số đó thì các phép tỉnh lược, hay rút gọn tức là lược bỏ những từ không cần thiết là phổ biến hơn cả trong tiếng Nhật. Trong bài viết này hãy cùng Lightway tìm hiểu các quy tắc rút gọn tiếng Nhật. Như nhiều ngôn ngữ khác, tiếng Nhật có nhiều cách để rút ngắn câu văn, tăng tốc độ truyền đạt Nói chung, các yếu tố có thể hiểu được nhờ ngữ cảnh và/hoặc tình huống giao tiếp đều sẽ bị lược bỏ hết trong tiếng Nhật, trừ khi việc lược bỏ đó khiến câu bị sai về mặt văn phạm. Ví dụ, trong câu 1, B không lặp lại từ Taro và sono mise de vì mấy cái đó có thể hiểu được. 1 太郎たろう は その 店てん で 何なに を 買かいましたか。 Taro mua gì ở cửa hàng? ペン を 買いました。 Mua bút bi. Tuy nhiên買いました thì không thể lược bỏ trong đoạn thoại trên dù không có vẫn hiểu được, là vì câu tiếng Nhật hoặc mệnh đề bắt buộc phải kết thúc bằng một vị ngữ chính tắc core predicate, tức là một động từ, một tính từ, hoặc một cụm danh từ theo sau bởi một dạng động từ tình thái です hoặc だ. Vậy nên nếu thiếu đi vị ngữ chính tắc, trong câu này là động từ 買いました, thì câu văn sẽ bị sai văn phạm. Tuy nhiên nếu là trò chuyện bình thường giữa hai người bạn thân thì B chỉ cần nói pen là đủ để trả lời cho A. Nhưng cách trả lời vậy rất thô lỗ. Học tiếng Nhật với LightwayChủ đề của một câu tiếng NhậtTrật tự từ trong câu văn tiếng Nhật Quy tắc rút gọn với những từ mang nội dung Sau đây là những quy tắc tỉnh lược trong tiếng Nhật A. Nếu X là chủ đề của câu được dấu bằng tiếp tố は và nó cũng là chủ đề của câu tiếp theo, thì người ta sẽ lược bỏ X ở câu thứ hai. B. Trong hội thoại kiểu hỏi-trả lời thì nếu X đều xuất hiện trong câu hỏi và câu trả lời thì sẽ được lược bỏ trong câu trả lời, trừ khi X là vị ngữ chính tắc. Ví dụ 2 田中たなかさん は 迎むかえに 来きて くれましたか。 Anh Tanaka đến đón bạn phải không? はい、来てくれました。 Phải, anh ấy đã đến đón. 3 あなたは アメリカあめりか に いた 時じ、学生がくせいでしたか。 Hồi còn ở Mỹ, bạn là sinh viên phải không? はい、そう ・学生 でした。 Phải, đúng như vậy. Xem lại câu 1. Trong các tình huống câu hỏi có-không thì ngay cả vị ngữ cũng có thể bị lược bỏ nếu là cuộc trò chuyện thân mật. C. Nếu X là một thứ rất quen thuộc với người nói và người nghe, và X có thể hiểu được từ ngữ cảnh hoặc tình huống giao tiếp, khi đó người ta sẽ lược bỏ X, như trong câu 4 – 6. Những từ trong ngoặc là những từ có thể lược bỏ. 4 あなたは いきますか。 Bạn đi không? はい、私は 行きます。 Có, tôi đi. 私たちは 行きましょうか。 Chúng ta cùng đi chứ? いや、(私たちは)よしましょう。 No, chúng ta không đi. (これは|それは)何ですか。 Cái này/cái đó là gì đó? (それは|これは)花子からのプレゼントです。 Cái đó/cái này là món quà của chị Hanako. Quy tắc rút gọn tiếng Nhật với những tiếp tố trong câu A – C liên quan đến các phép tỉnh lược những từ mang nội dung như danh từ, động từ. Tuy nhiên, phép tỉnh lược trong tiếng Nhật không chỉ giới hạn ở những từ mang nội dung như vậy. Sau đây là các quy tắc chung liên quan đến việc tỉnh lược những tiếp tố. Lược bỏ は D Nếu đối tượng X nêu trong X は cả người nói và người nghe đều rất quen thuộc, thì người ta có xu hướng bỏ は ra khỏi câu nói. Ví dụ 7 a. わたくし(は)山田 と もうします。 Dịch sát nghĩa Tôi tự gọi tôi là Yamada = Tôi là Yamada b. 君きみ(は)今いま、何年生なんねんせいですか。 Bạn đang học năm mấy ở trường. c. この本(は)おもしろいです。 Cuốn sách này thật hay. d. あの人(は)誰ですか。 Người đó là ai? Lược bỏ が E Tiếp tố が có thể lược bỏ nếu câu văn truyền đạt thông tin mà người nghe đang nhắm tới, hoặc thông tin rất quen thuộc hoặc rõ ràng với người nghe. Ví dụ 8 a. あ、電車 (が)来た。 Oh, xe lửa đến rồi b. みなさん、お食事(が)出来ました。 Mọi người, bữa ăn đã sẵn sàng c. 今日田中さんから 君に電話(が)あったよ。 Hôm nay có một cuộc điện thoại từ anh Tanaka. の ひも(が)ほどけてますよ。 Chị gì ơi, quai dép chị bị bung rồi kìa. Lược bỏ を F Tiếp tố を đứng sau túc từ trực tiếp có thể lược bỏ, trừ khi túc từ đó quan trọng. を thường bị lược bỏ trong các câu hỏi. Ví dụ 9 Bạn dùng cà phê nhé? b. しゃ、それ(を)もらいます。 Ja, tôi sẽ lấy cái này c. 今晩電話こんばんでんわ(を)ください。 Xin gọi tôi tối nay Các quy tắc từ A tới F liên quan tới việc tỉnh lược trong các câu hoặc mệnh đề đơn giản. Tuy nhiên có nhiều trường hợp người ta lược bỏ cả một mệnh đề. g là quy tắc chung liên quan đến phép tỉnh lược như vậy. Lược bỏ mệnh đề G Nếu nội dung mà mệnh đề chính truyền đạt có thể hiểu nhờ ngữ cảnh và/hoặc tình huống hội thoại, thì người ta sẽ lược bỏ luôn mệnh đề ấy. Ví dụ 10 A きのう パーテイーに来なかったね。 Hôm qua có đến bữa tiệc chứ? B うん、ちょっと 忙しかったから (行けなかった) Không, vì tôi bận nên đã không thể đến 11 田中先生たなかせんせい に 聞きいたら(どうですか) Hãy hỏi thầy Tanaka xem thế nào 12 お茶がはいりましたけど (いかがですか) Trà đã sẵn sàng rồi, bạn muốn dùng chứ. Ngoài ra thì trong một số tình huống vì lý do tâm lý, người ta cũng có thể lược bỏ một vài thứ nào đó. Tức là, người nói bỏ lửng một câu, lược bỏ một phần, vì anh ta cho rằng nó khiếm nhã, hoặc không muốn nói, hoặc không biết phải nói thế nào Chẳng hạn như, nếu gặp phải món ăn dở quá mà bạn không muốn chê thẳng thì bạn có thể nói それはちょっと、món ăn này có hơi…. Tiếng Việt mình cũng hay bỏ lửng câu nói như vậy. Hoặc khi người nói nghe được một tin không vui thì anh ta có thể nói それはどうも… nghe thật là…, câu đó nếu nói đầy đủ sẽ là それは悲かなしいことですね Chuyện đó buồn quá nhỉ. Cuối cùng, cần lưu ý rằng vì biện pháp tỉnh lược rất phổ biến trong tiếng Nhật, nên các câu văn tiếng Nhật thường tối nghĩa, hoặc mơ hồ nếu bị tách ra khỏi ngữ cảnh của chúng. Chúng chỉ có thể được hiểu đúng khi nằm trong ngữ cảnh hoặc tình huống cụ thể. Ví dụ 13 a ぼくは 雪子はあまり 好きじゃない。しかし(ぼくは)春子 はすきだ。 Tôi không thích cô Yukiko lắm. Nhưng, tôi thích Haruko. ぼくは雪子 は あまり すきじゃない。しかし春子 は (雪子が)すきだ。 Tôi không thích cô Yukiko lắm. Nhưng Haruko thích cô ấy. 14 a. 私はいい人 を 見つけったので、さっそく 田中さんに (その人に)会ってもらった。 Tôi tìm được một người tốt, nên yêu cầu anh Tanaka cho tôi gặp anh ấy ngay. b. 私は いい人 を 見つけたので、さっそく(その人に)田中さんに あってもらった。 Tôi tìm được một người tốt, nên yêu cầu anh Tanaka gặp người đó ngay. 3 nhóm động từ Bài 40 Các động từ trong tiếng Nhật được chia thành 3 nhóm. Mỗi nhóm có một cách chia. Nhóm 1 là các động từ có nguyên âm I trong âm tiết đứng trước MASU. KAKIMASU, “viết”, là một ví dụ. Khi chia động từ thuộc nhóm này thì thay cả MASU và âm tiết đứng trước nó. Ví dụ, để chia thể từ điển của động từ KAKIMASU, “viết”, đổi âm tiết KI và MASU thành KU. Như vậy sẽ được KAKU. Để chia thể TA, tức là thể quá khứ hay hoàn thành, đổi KI và MASU thành ITA, sẽ được KAITA. Các bạn đã được học cách biến đổi các âm tiết đứng trước MASU khi chia động từ qua các câu hát trong bài 12. Các bạn hãy xem lại nhé. Nhóm 2 là các động từ có nguyên âm E trong âm tiết đứng trước MASU. TABEMASU, “ăn”, là một ví dụ. Để đổi thành thể từ điển, thay MASU bằng RU, sẽ được TABERU. Để đổi thành thể TA, thay MASU bằng TA, sẽ được TABETA. Ngoài ra trong nhóm 2, có một số động từ có nguyên âm I trong âm tiết đứng trước MASU, ví dụ như MIMASU, “xem/nhìn”. Nhưng chỉ có một ít từ như vậy thôi. Nhóm 3 gồm 2 động từ là SHIMASU, “làm”, và KIMASU, “đến”. Đây là 2 động từ bất quy tắc. Nhưng chỉ có 2 từ thôi nên các bạn hãy cố gắng học thuộc. Thể từ điển của SHIMASU, “làm”, là SURU. Thể TA là SHITA, “đã làm”. Thể từ điển của KIMASU, “đến”, là KURU. Thể TA là KITA, “đã đến”. Các bảng cách chia động từ sang thể TE và thể NAI có trong phần Tài liệu bổ sung của các bài học trước. Các bạn hãy tham khảo nhé. Tìm hiểu về các bảng chữ cái tiếng Nhật là bước đầu giúp bạn tiếp cận ngôn ngữ mới này. Hiện nay, Nhật Bản sử dụng đến 4 loại bảng chữ cái khác nhau Hiragana, Kanji, Katakana và chữ Romaji. Cùng Du học HVC tìm hiểu về các bảng chữ cái tiếng Nhật trong bài viết dưới đây nhé. Bảng chữ cái tiếng Nhật - nền móng vững chắc khi mới bắt đầu học Nhật ngữ. 1. Giới thiệu các bảng chữ cái tiếng Nhật Tiếng Nhật có mấy bảng chữ cái? Tiếng Nhật có 4 bảng chữ cái, mỗi bảng gồm có những ký tự khác nhau. Bất kể bảng chữ cái nào, mỗi từ trong tiếng Nhật đều là sự kết hợp 46 âm tiết cơ bản, nguyên âm và phụ âm. Việc phân loại ra các hệ thống bảng chữ cái tiếng Nhật khác nhau và cách sử dụng chúng là kiến thức cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình học tiếng Nhật. Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana Cách học tiếng nhật hiệu quả đó là bạn cần học bảng chữ cái đầu tiên. Hệ thống chữ cái sử dụng phiên âm của những từ Hán tự và là bảng chữ mềm cơ bản cấu tạo nên tiếng Nhật, dành cho đối tượng mới bắt đầu học tiếng Nhật. Trong quá khứ, người Nhật đã vay mượn tiếng Hán để sử dụng, nhưng trong quá trình sử dụng lại phát sinh một số hạn chế. Ví dụ tiếng Hán thường sử dụng từ đơn âm, nhưng trong từ vựng tiếng Nhật, phải ghép nhiều âm tiết để có thể trở thành 1 từ có nghĩa. Và họ chia ra các thì khác nhau quá khứ, hiện tại, tương lai. Các chữ trong bảng chữ cái Hiragana có ký tự âm thuần túy và chúng có duy nhất 1 cách đọc. Vì vậy, Hiragana được làm chức năng ngữ pháp, biểu thị mối quan hệ và các chức năng trong câu chữ Hán được mượn. Hiragana có các nét uốn cong lượn nên được gọi là bảng chữ cái mềm tiếng Nhật. Bảng chữ cái Hiragana. Bảng chữ cái tiếng Nhật Kanji Kanji còn gọi là Hán tự, có lịch sử lâu đời nhất trong các loại chữ cái và được xếp vào bảng chữ khó học nhất. Mỗi chữ cái có nhiều hơn 1 cách phiên âm và phát âm khác nhau. Chữ Kanji cấu tạo bao gồm phần bộ thủ và phần âm. Phần bộ thủ thể hiện ý nghĩa của từ đó còn phần âm thể hiện âm đọc gần đúng với chữ. Trong từ điển chữ Hán hiện nay có khoảng 5 vạn chữ Kanji, tuy nhiên đối với những người học tiếng Nhật chỉ cần học 2000 chữ Kanji thông dụng để sử dụng trong quá trình sinh hoạt giao tiếp và làm việc thường ngày. 60 chữ Kanji cơ bản. >> Xem thêm Chia sẻ kinh nghiệm học tiếng Nhật? Hướng dẫn học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu Bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana Là bảng chữ cái tập hợp các loại chữ cứng của tiếng Nhật, các phiên âm được mượn nước ngoài. Ngoài Hiragana, Katakana được xem là bảng chữ quan trọng của người Nhật, chứa các ký tự âm cơ bản và mỗi chữ cũng chỉ có duy nhất 1 cách đọc. Nét chữ Katakana nhìn cứng cáp và gãy gọn nên được gọi là chữ cứng. Những chữ cái của Katakana được dùng để ký họa các âm của nước ngoài như tên nước, địa danh. Người Nhật thường dùng bảng chữ cái Katakana để viết các tên động vật, thực vật, từ ngữ về khoa học kỹ thuật. Ngoài ra, còn được dùng phổ biến khi muốn nhấn mạnh thêm câu. Ví dụ trong trường hợp muốn làm nổi bật câu trong các áp phích quảng cáo. Bảng chữ cái tiếng Nhật - Katakana. Bài viết liên quan Trọn bộ 214 bộ thủ Kanji trong tiếng Nhật bạn cần nhớ Bảng chữ cái tiếng Nhật Romaji Là bảng chữ cái sử dụng hệ thống chữ Latinh để phiên âm tiếng Nhật. Bảng chữ cái được đánh giá thích hợp dạy cho đối tượng người nước ngoài học là quen với tiếng Nhật. Việc Latinh hóa tiếng Nhật từ thế kỉ 16 bởi các nhà truyền giáo Kitô, Bồ Đào Nha. Những người truyền giáo này sử dụng hệ thống chữ cái Latinh để có thể hiểu được cái ký tự tiếng Nhật trong phạm vi truyền giáo và các học giả. Đến năm 1867, James Curtis Hepburn 1815- 1911, người truyền giáo Mỹ đã sáng tạo ra bảng chữ cái từ Katakana sang Romaji. Vì vậy, khi học tiếng Nhật người nước ngoài không cần biết tiếng Nhật nhưng vẫn có thể giao tiếp nó tên người hay vật. Đây là điều thuận lợi cho người mới bắt đầu. 2. 4 quy tắc để học thuộc các bảng chữ cái tiếng Nhật Quy tắc 1 Hiệu ứng ghi nhớ bằng hình ảnh Theo quy luật trí nhớ của con người, những hình ảnh đa dạng màu sắc, gần gũi với cuộc sống thường ngày đều có khả năng được ghi nhớ nhanh hơn các phương pháp thông thường. Vì vậy, việc mã hóa các chữ cái tiếng Nhật thành hình ảnh để việc học có thể đạt kết quả tốt nhất. Quy tắc 2 Luyện viết nhiều nhất có thể Hiện nay, việc luyện viết không cần thiết vì hầu hết giao tiếp giữa người với người thông qua việc gõ bàn phím máy tính. Nhưng tôi nghĩ rằng, việc luyện viết trên giấy sẽ giúp người học có thể ghi nhớ các nét chữ một cách tốt hơn. Thay vì chỉ học ngoại ngữ thông qua một giác quan là thị giác sẽ không hiệu quả bằng việc kết hợp nghe, nói, đọc, viết sẽ đem đến việc học hiệu quả tốt hơn. Quy tắc 3 Học ở mọi lúc mọi nơi Đam mê, rèn luyện kiên trì sẽ tạo nên kết quả tốt. Bạn hãy học mọi lúc, mọi nơi khi có thời gian rảnh trong lúc làm việc nhà, nấu ăn, ngồi chờ xe bus,... Sự luyện tập liên tục sẽ giúp trình độ tiếng Nhật trở nên gần gũi và dễ tiếp thu hơn. >> Xem thêm Top 11 trung tâm học tiếng Nhật cấp tốc tại Hà Nội uy tín hiệu quả nhất Quy tắc 4 Vận dụng luyện tập Thường xuyên vận dụng luyện tập trong quá trình giao tiếp, học tập và làm việc sẽ giúp bạn luôn nhớ lâu về từ vựng đã học, áp dụng trong cuộc sống hàng ngày. Thường xuyên luyện tập phát âm khi có thể. 3. Hướng dẫn phát âm bảng chữ cái tiếng Nhật Mình sẽ ví dụ hướng dẫn bạn đọc bảng chữ cái Hiragana gồm 47 chữ cái và chia thành 5 hàng a, i, u, e, o. Đầu tiên bạn cần phải phát âm chuẩn từ chữ cái あ đọc là a い đọc là i う đọc là ư, phiên âm u え đọc là ê nhưng phiên âm chuẩn là e お đọc là ô nhưng phiên âm chuẩn là o. Đối với bảng âm đục, bạn chỉ cần bổ sung thêm 25 âm tiết và thêm vào đầu chữ cái dấu “ của bảng Hiragana. Còn bảng âm ghép 2 âm đơn được ghép lại gọi là âm đôi. Ví dụ các chữ ゃ ゅ ょ sẽ thay thế cho や ゆ よ. 4. Cách viết chữ cái tiếng Nhật Viết nét gọn vào một ô Trong cùng một ô vuông bạn nên viết gói gọn các nét vào trong và lọt vào phần giữa ô. Giúp chữ bạn viết được đẹp và gọn gàng hơn. Bạn nên chú ý viết các từ tượng hình một cách nghiêm chỉnh. Cách cầm bút Chữ viết đẹp hay không cũng phụ thuộc vào cách cầm bút của bạn. Không nên cầm bút quá cứng tay hay cầm siêu vẹo. Bạn nên cầm bút nghiêng, dựng bút thẳng đứng là cách cầm bút viết chuẩn. Quy trình viết các nét Khi mới bắt đầu tập viết chữ cái tiếng Nhật thì bạn nên tập viết theo kiểu truyền thống. Không nên viết thêm những nét vòng xoắn tạo hoa văn chữ viết. 5. Một số mẹo học bảng chữ cái tiếng Nhật nhanh Khi bạn bắt đầu học tiếng Nhật nhưng bảng chữ cái có quá nhiều ký tự, chữ tượng hình và không theo quy luật, trình tự. Sau đây, Du học HVC sẽ gợi ý cho bạn vài mẹo nhỏ để có thể học tiếng Nhật một cách nhanh chóng và tiết kiệm thời gian. Phương pháp truyền thống Bạn cần chuẩn bị những món văn phòng phẩm để phục vụ quá trình học tập vở, bút chì, gôm, highlight và tài liệu liên quan. Tham khảo tài liệu để học cách viết bảng chữ cái và rèn cách viết các nét theo hướng dẫn. App và website miễn phí Phương pháp học này giúp bạn có thể tiếp cận kiến thức dễ dàng và trực quan hơn. Bạn có thể học mọi lúc mọi nơi trên chính điện thoại hoặc laptop, bạn sẽ không cần phải ghi chép bài. Tuy nhiên, phương pháp này còn nhiều hạn chế bạn sẽ không tập trung cao độ. Bạn có thể chỉ nhớ được mặt chữ chứ không thể viết được. Tham gia khóa học tại trung tâm tiếng Nhật Nếu bạn mong muốn học chuyên sâu lời khuyên bạn nên tìm hiểu đến trung tâm học tiếng Nhật chất lượng, uy tín. Tại đây, bạn có thể học nhanh chóng và dễ dàng vì có giảng viên hướng dẫn có nghiệp vụ, chuyên môn. Trên đây là toàn bộ thông tin về bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana, Kanji, Katakana... Hi vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những kiến thức tổng quát nhất về tên từng bảng chữ cái, cách viết cũng như cách đọc chúng. Chúc các bạn học và sử dụng tiếng Nhật trong thời gian sớm nhất.

quy tắc học tiếng nhật