quản trị hàng không
Quản trị hàng tồn kho là một công việc cực kỳ quan trọng. Theo đó công việc này đòi hỏi phải theo dõi sát sao hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như dự đoán được tình hình biến động giá trên thị trường để điều phối lượng hàng tồn kho, đưa ra chính sách lưu trữ phù hợp, giảm thiểu tối đa các rủi ro về hàng tồn kho.
Khởi công các cảng hàng không Sa Pa, Quảng Trị trong năm 2022 hoặc đầu 2023. Đối với các cảng hàng không đang triển khai đầu tư, Phó Thủ tướng yêu cầu các cảng hàng không đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư như Sa Pa (Lào Cai), Quảng Trị: Đề
Học nghề quản trị nhà hàng khách sạn tại Nha Trang, trường nào ở đâu đào tạo tốt? Thậm chí khi biết rõ mình không thể làm được việc này việc kia, nhưng chúng tôi không bao giờ từ chối khách hàng hoặc nói thẳng thừng với họ rằng, chúng tôi không thể. Đó là
Theo ghi nhận, các hãng hàng không gồm Vietnam Airlines, Pacific Airlines, Vasco bất ngờ tăng phí quản trị hệ thống thêm 100.000 đồng/chặng bay. Cụ thể, từ ngày 9-5, phí quản trị hệ thống của các hãng Vietnam Airlines, Pacific Airlines và Vasco sẽ tăng lên 450.000 đồng/chặng (đã gồm
Ngày càng có nhiều doanh nhân Việt chứng tỏ được tài năng quản trị không thua kém bất kỳ một doanh nhân quốc tế nào. Tài năng của những nhà quản trị nổi tiếng ở Việt Nam này không những được cộng đồng doanh nhân Việt Nam công nhận mà còn được thế giới vinh danh.
matriks x berordo 2x2 yang memenuhi persamaan. Hiện nay, ngành Quản trị hàng không là một trong những chuyên ngành được nhiều bạn trẻ tìm kiếm thông tin và mong muốn theo đuổi. Vậy ngành Quản trị hàng không là gì? Qua bài viết dưới đây, Công ty Luật ACC sẽ cung cấp thông tin chi tiết đến bạn đọc về vấn đề này để bạn đọc tham khảo và hiểu rõ hơn nhé. Chuyên ngành Quản trị hàng không tập trung bồi dưỡng các kiến thức tổng quan về hàng không dân dụng, Quản trị hãng hàng không, Marketing hàng không, An toàn hàng không, Quản trị tài chính, Quản trị chiến lược, Thanh toán quốc tế, Quản trị nguồn nhân lực,…Bên kiến thức cốt lõi của ngành, sinh viên sẽ được trang bị các kiến thức và kỹ năng chuyên sâu, mở rộng hiểu biết về cơ sở hạ tầng hàng không, sân bay, Quản trị thiết bị cảng hàng không, Bảo hiểm hàng không, Quản trị thương mại cảng hàng không, Quy tắc quốc tế về vận chuyển hàng không,…Quản trị hàng không là bộ phận đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp hàng không, với chức năng điều hành, khai thác và cung ứng dịch vụ tại sân Cơ hội nghề nghiệp khi học quản trị hàng khôngVới xu hướng tăng trưởng nhanh, lĩnh vực hàng không cũng tăng nhu cầu về việc tuyển dụng nhân sự có trình độ, kỹ năng phù hợp. Với kiến thức và kỹ năng tích lũy được trong suốt quá trình học, sinh viên chuyên ngành Quản trị hàng không có cơ hội phát triển bản thân qua các vị trí nghề nghiệp nhưNhân viên điều hành, khai thác sân bay, nhà ga làm việc tại các cảng hàng khôngNhân viên cung ứng dịch vụ tại sân bayNhân viên giám sát an ninh – an toàn hàng khôngChuyên viên tại các cơ quan quản lý nhà nước về kế hoạch đầu tư, tài chính, nhân lực lĩnh vực hàng không dân dụng,…Nhân viên bán vé máy bayNhân viên bán hàng tại sân bayNhân viên phục vụ hành khách/hành lý3. Vì sao nên chọn ngành quản trị hàng không?Ngành hàng không tại Việt Nam đang và sẽ ngày càng phát triểnKhi mà hàng loạt các ngành kinh tế dần đi vào khó khăn và bão hòa, chỉ riêng hàng không vẫn tiếp tục phát triển không ngừng bởi đơn giản, nhu cầu di chuyển của con người là vô hạn. Điều này tạo cơ hội cho chuyên ngành Quản trị hàng không tiếp tục phát hội việc làm rộng mởHàng không tiếp tục phát triển, đồng nghĩa với việc nhu cầu tuyển dụng các vị trí liên quan như Quản trị hàng không là rất lớn. Hiện tại ở nước ta có 3 hãng hàng không là Vietnam Airlines, Jetstar Pacific và Vietjet Air, tuy nhiên, cơ hội việc làm không chỉ gói gọn ở 3 hãng hàng không này, mà còn đến từ rất nhiều những hãng hàng không khác đang khai thác dịch vụ tại Việt Nam như Air France, China Airlines, Singapore Airlines, Aeroflot, Emirates Airlines, Etihad Airways… Sau khi tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị hàng không, bạn có rất nhiều cơ hội được làm việc tại những hãng hàng không uy tín trường làm việc trẻ trung, năng động và chuyên nghiệpĐặc điểm nổi bật của ngành hàng không là hoạt động 24/7, không ngừng nghỉ, luôn sôi nổi, tấp nập và tràn đầy sức sống. Thực tế đây là nơi mà các bạn trẻ mới vừa tốt nghiệp nên thử sức để hoàn thiện mình về mọi mặt, từ kiến thức đến kỹ hội làm việc và du lịch nước ngoàiChắc chắn đây là 1 điểm hấp dẫn cực lớn đối với tất cả mọi người. Toàn bộ các hãng hàng không trên thế giới đều có vé ưu đãi không những cho chuyên viên Quản trị hàng không mà còn là tất cả nhân viên của mình. Giá vé nội bộ ở một số hãng, được giảm lên tới 90%, tức là bạn chỉ phải trả 10% giá vé Câu hỏi thường gặp1. Trường nào đào tạo ngành Quản trị Hàng không trình độ đại học?Học viện Hàng không Việt Nam ngành Quản trị kinh doanhTrường Đại học RMIT Cử nhân Khoa học Ứng dụng – Hàng khôngTrường Đại học Trường Đại học Kinh tế – Tài chính thành phố Hồ Chí Minh ngành Quản trị kinh doanh – chuyên ngành Quản trị Hàng khôngTrường Đại học Duy Tân ngành Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành – chuyên ngành Quản trị Du lịch & Dịch vụ Hàng khôngTrường Đại học Công nghệ Miền Đông ngành Quản trị kinh doanh – chuyên ngành Quản trị Hàng khôngTrường Đại học Phan Thiết ngành Quản trị kinh doanh – chuyên ngành Quản trị vận tải Hàng không2. Những yếu tố để biết bạn có phù hợp với ngành quản trị hàng không không?Sau đây là một số yếu tố để xem xét bạn có phù hợp với ngành quản trị hàng khôngCó tầm nhìn xa sâu rộng và dám trở nên khác biệtĐứng ra chịu trách nhiệm trong các quyết định của bản thânDứt khoát và cương nghị trong việc ra quyết định3. Chi phí cung cấp dịch vụ của ACC là bao nhiêu?Tùy vào từng hồ sơ cụ thể thì mức phí dịch vụ sẽ khác nhau, Công ty Luật ACC luôn đảm bảo hoàn thành công việc mà khách hàng yêu cầu. Hãy liên hệ với chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết hơn.>> Xem thêm Quản trị là gì? Trên đây là toàn bộ nội dung về “Quản trị hàng không là gì?” mà chúng tôi muốn mang đến cho bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn có bất kỳ vấn đề gì thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật ACC, chúng tôi sẽ hỗ trợ và giải đáp một cách tốt nhất. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Tổng số tiết 30 tiết -Lý thuyết 20 tiết -Thực hành 10 tiết Số tín chỉ 2 B. Liên hệ với môn học khác Học phần tiên quyết Marketing căn bản C. Tóm tắt nội dung môn học Môn học nghiên cứu tổng thể về quản trị quan hệ khách hàng CRM gồm chiến lược, những đo lường marketing, tổ chức, sử dụng cơ sở dữ liệu khách hàng… Qua việc phối hợp lý thuyết và thực hành, môn học giúp sinh viên trả lời được các câu hỏi như Thế nào là CRM? CRM giúp ta đạt được gì và đạt được như thế nào? Cách thức thực hiện chiến lược CRM trong tổ chức?
Quản trị bán hàng là gì? Tại sao cần thực hiện bài bản quản trị bán hàng với doanh nghiệp và làm thế nào để áp dụng đúng quản trị bán hàng? Hãy cùng Marketing AI tìm hiểu trong bài viết dưới đây! Khi một sản phẩm sẵn sàng tiến vào thị trường, có rất nhiều bước đệm cần thực hiện để thành công kiếm doanh thu từ sản phẩm đó. Bán hàng là cách để một công ty đạt lợi nhuận và quản trị bán hàng chính là quá trình quan trọng giúp doanh nghiệp tiến xa hơn một cách vững chãi. Bài viết này sẽ cung cấp kiến thức về quản trị bán hàng và mọi khái niệm xoay quanh quản trị bán hàng là gì để từ đó, người làm marketing đưa ra được cái nhìn tổng quan nhất. Có thể nhìn nhận quản trị bán hàng dưới góc nhìn của chức năng – trả lời cho câu hỏi quản trị bán hàng có những hoạt động gì hoặc dưới góc nhìn thực hiện – quản trị bán hàng là làm những gì. Dưới góc nhìn chức năng, khái niệm quản trị bán hàng là quá trình phát triển, lên kế hoạch, điều phối và kiểm soát toàn bộ quy trình bán sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty. Quá trình này được cho rằng có thể bao gồm cả việc tuyển dụng, đào tạo và giám sát đội bán hàng qua các hoạt động trước khi bán, trong khi bán và chăm sóc hậu mãi. Tuỳ vào cách người làm nghề tiếp cận quá trình bán hàng mà họ sẽ có những cách định nghĩa khác đi. Còn trên khía cạnh thực hiện, quản trị bán hàng được xem là quá trình bước đệm chuẩn bị và triển khai khi muốn đưa một sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường. Trong đó, quản trị bán hàng thường đi theo các bước như nghiên cứu khách hàng và tìm tòi thị trường, tìm hiểu thông tin về khách hàng và đưa ra phác thảo chân dung khách hàng mục tiêu. Các bước này giúp xác định lượng hàng, cách triển khai bán hàng phù hợp và đánh giá kết quả sau kinh doanh. Ngành quản trị bán hàng là gì? Từ khái niệm quản trị bán hàng là gì, sẽ có rất nhiều bạn trẻ sẽ đặt câu hỏi, vậy ngành quản trị bán hàng là gì và sẽ bao gồm các kiến thức nào quanh quản trị bán hàng. Ngành quản trị khách hàng sẽ được học về các kiến thức liên quan đến quản trị bán hàng như vai trò của doanh nghiệp, tổ chức trong kinh doanh, cách để quản lý doanh nghiệp hay quản lý quy trình bán hàng. Ngoài ra, các kiến thức như bán hàng, phân phối, tiêu thụ một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó cho một hoặc nhiều tệp khách hàng giúp đem lại doanh thu cho doanh nghiệp, tổ chức cũng bao gồm trong ngành học này. Người học ngành quản trị bán hàng cũng sẽ được bổ sung kiến thức về marketing và bán hàng. Ngành quản trị bán hàng được đánh giá là ngành đòi hỏi người học có kỹ năng lãnh đạo, đưa ra quyết định, làm việc nhóm, giao tiếp và đàm phán tốt. Ngành quản trị bán hàng có thể làm việc tại phòng kinh doanh, phòng bán hàng, phòng tiêu thụ,… của một doanh nghiệp với các cấp bậc từ nhân viên đến giám đốc kinh doanh. Vai trò của quản trị bán hàng Một quá trình quản trị bán hàng hiệu quả là điều cần có với bất kỳ công ty nào. Bởi quản trị bán hàng hiệu quả giúp bạn đạt được mục tiêu kinh doanh, kiểm soát quá trình bán hàng và tăng khả năng chốt đơn. Đồng thời, quá trình này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hoá chất lượng lead thu về. Bằng toàn bộ các hoạt động như lên kế hoạch, điều phối và kiểm soát trong quá trình quản trị bán hàng, doanh nghiệp và người bán hàng có thể đảm bảo được chất lượng quy trình và giúp công ty lớn mạnh bền vững. Áp dụng quá trình quản trị bán hàng chuẩn mực và phù hợp với công ty còn giúp giảm thiểu chi phí, đạt được lợi nhuận lớn hơn. Vai trò của quản trị bán hàng cũng cho phép chủ doanh nghiệp cải thiện giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm, xây dựng các mối quan hệ giữa thành viên và mối quan hệ với khách hàng. Nhìn nhận một cách phổ quát, vai trò của quản trị bán hàng đặc biệt quan trọng và đem lại nhiều lợi ích không chỉ cho doanh nghiệp mà cho cả khách hàng. Để công ty có thể phát triển lâu dài trước mọi thay đổi thì xây dựng quản trị bán hàng hiệu quả ngay từ đầu còn giúp công ty trụ vững. Mục tiêu của quản trị bán hàng Quản trị bán hàng giữ nhiều chức năng trong suốt quá trình trước, trong và sau khi đưa sản phẩm ra thị trường. Mục tiêu của quản trị bán hàng vì thế mà cũng hướng đến nhiều khía cạnh và liên quan đến nhiều đối tượng. Trong đó, có thể chia ra làm hai mục tiêu chính là mục tiêu hướng đến con người và mục tiêu hướng đến doanh nghiệp. Quản trị bán hàng bao gồm các mục tiêu cơ bản như nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu thông qua sản phẩm; giúp doanh nghiệp đạt được doanh thu, lợi nhuận kỳ vọng; giảm cạnh tranh giữa các đối thủ trên thị trường; tối ưu chi phí trong suốt quá trình mua bán sản phẩm; tối ưu hành trình chăm sóc khách hàng; hướng đến phát triển bền vững cho công ty để dễ dàng mở rộng thị phần. Mục tiêu hướng đến con người Mục tiêu quản trị bán hàng hướng đến con người thường bao gồm hai đối tượng chính là người nằm trong quá trình quản trị bán hàng và khách hàng mục tiêu. Về phía những người thực hiện quanh quá trình quản trị bán hàng, họ sẽ giúp giảm thiểu thời gian kiểm soát nhưng đạt được hiệu suất cao hơn trong quá trình làm việc; giúp giảm tải áp lực lên toàn bộ quá trình bán hàng và chăm sóc khách hàng; gắn kết giữa các thành viên trong nhóm bán hàng qua làm việc nhóm theo quá trình và bằng cách giao tiếp hiệu quả hơn. Như vậy, một quy trình chuẩn chỉnh mang lại nhiều lợi ích không chỉ về vật chất mà còn cả về tinh thần đối với người làm quản trị bán hàng. Đây là yếu tố con người có tác động lớn nhất đến toàn bộ quá trình quản trị bán hàng Mục tiêu hướng đến con người là mục tiêu lớn đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, không thể bỏ qua mục tiêu hướng đến khách hàng. Quản trị bán hàng giúp thấu hiểu khách hàng bằng cách lên kế hoạch và nghiên cứu chân dung khách hàng. Mục tiêu này bao gồm việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu, chăm sóc khách hàng trước, trong và sau khi mua hàng để tạo ra trải nghiệm tốt nhất. Đồng thời giúp “tái tạo” nguồn lead và tăng độ trung thành của khách hàng với doanh nghiệp. Qua đó, khách hàng cũng nhận được những sản phẩm tốt nhất, cải thiện và làm mới liên tục để phù hợp nhu cầu của khách hàng. Mục tiêu hướng về doanh nghiệp Song hành với mục tiêu hướng đến con người – cốt lõi trong bộ máy quản trị bán hàng – thì quá trình này cũng hướng mục tiêu đến doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp vận hành một chu trình bất kì, điều mà chu trình này hướng đến sẽ là giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định và phát triển không ngừng. Tương tự với quản trị bán hàng, doanh nghiệp cũng tạo ra một hướng phát triển bền vững, chặt chẽ, có sự liên kết giữa các bên liên quan và đặc biệt là đạt được hiệu quả đa mục tiêu mà không tốn quá nhiều nguồn lực về người lẫn tài chính. Hơn nữa, quản trị bán hàng đặc biệt phù hợp cho các doanh nghiệp muốn tiến xa và mở rộng thị trường hoặc quy mô công ty. Sự trơn tru trong vận hành quy trình quản trị vừa hướng đến mục tiêu vi mô, vừa tạo tiền đề để phát triển mục tiêu vĩ mô. Quy trình quản trị bán hàng Vậy làm sao để bắt tay vào xây dựng một quy trình quản trị bán hàng? Để hiểu rõ hơn về quản trị bán hàng, hãy hiểu sâu hơn một quy trình quản trị bán hàng cơ bản bao gồm các bước nào, cách triển khai và cách tối ưu các bước trong quy trình. Xây dựng mục tiêu bán hàng Không chỉ trong quản trị bán hàng, việc xây dựng mục tiêu được coi là bước đi tiên quyết với rất nhiều kế hoạch. Trước khi đi đến đích thì bạn phải biết mình muốn đi đến đâu. Tương tự, việc bán hàng và toàn bộ quy trình bán hàng có diễn ra thuận lợi hay không nằm rất nhiều ở việc xác định và xây dựng bài bản mục tiêu bán hàng cho doanh nghiệp. Mục tiêu này hướng đến đa điểm như doanh số, chất lượng, nhân sự, mức độ phát triển của doanh nghiệp và mức độ hài lòng của khách hàng. Về cơ bản, mục tiêu bán hàng không bị giới hạn và không cố định cho tất cả các doanh nghiệp. Mục tiêu này có thể được đặt ra dựa trên quá trình nghiên cứu và khảo sát trước đó. Để đưa ra được một mục tiêu bán hàng phù hợp với quy mô và mong muốn của doanh nghiệp, cách nhanh nhất là hiểu sản phẩm, hiểu khách hàng và tạo mục tiêu cân xứng với khả năng thực tế của công ty. Mục tiêu bán hàng giúp doanh nghiệp không lạc lối trong quá trình thực thi kế hoạch. Dù doanh nghiệp hướng đến lĩnh vực nào hay xây dựng mục tiêu bán hàng dựa trên cơ sở gì thì thông thường, mục tiêu sẽ tuân theo mô hình SMART. Trong đó, S – Specific biểu thị tính cụ thể của mục tiêu; M – Measurable hướng đến khả năng đo lường của mục tiêu; A – Achievable thể hiện độ khả thi; R – Realistic là tính thực tế của mục tiêu; T – Timely thể hiện kỳ hạn trong mục tiêu đó. Khi xây dựng mục tiêu, hãy cố lượng hoá các tiêu chí nhiều nhất có thể để có cái nhìn rõ ràng, giúp cho quá trình đạt mục tiêu diễn ra thuận lợi hơn. Hoạch định chiến lược bán hàng Sau khi xác định được mục tiêu, doanh nghiệp sẽ bước vào giai đoạn kiến tạo một chiến lược bán hàng phù hợp với mình. Có thể khẳng định, không có một chiến lược bán hàng nào là tối ưu hay hoàn hảo nhất mà chỉ có chiến lược phù hợp nhất với doanh nghiệp. Vậy một chiến lược bán hàng thường được hoạch định như thế nào? Câu trả lời là tuỳ vào mục đích và mục tiêu của doanh nghiệp mà có thể hoạch định một chiến lược “ăn khớp” với bộ máy đã có trước đó. Ví dụ các chiến lược liên quan đến bán hàng cá nhân, bán hàng theo nhóm, bán hàng tư vấn, chiến lược gia tăng giá trị,… Một chiến lược bán hàng phù hợp sẽ được hoạch định dựa trên quy mô doanh nghiệp, quy mô đội ngũ bán hàng, năng lực của đội ngũ và ngân sách dành cho việc thực hiện chiến lược. Cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng Nhu cầu về lực lượng bán hàng có xu hướng tăng nhanh trong ngành. Do đó, nhu cầu sắp xếp một cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng cũng tăng cao. Người thiết lập cơ cấu phải xác định được cơ bản thành phần tổ chức, chức năng và phân bổ nguồn lực hợp lý dựa trên các yếu tố như chuyên môn nhân sự, năm kinh nghiệm,… Tuỳ đặc điểm của doanh nghiệp mà cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng sẽ được xác định. Theo đó, lực lượng bán hàng được thành lập theo địa điểm hay khu vực bán hàng; theo đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp; theo đặc điểm của tệp khách hàng;… Tùy quy mô và mô hình mà doanh nghiệp hướng đến, các cơ cấu tổ chức sẽ thay đổi theo. Ví dụ, nếu doanh nghiệp lựa chọn cơ cấu lực lượng bán hàng dựa theo địa điểm hoặc khu vực phân bố sản phẩm/dịch vụ thì mỗi một nhóm bán hàng sẽ cần đạt yêu cầu về độ hiểu biết khu vực, khách hàng trong khu vực và các mối quan hệ trong khu vực đó để điều chỉnh sản phẩm hoặc dịch vụ cho phù hợp nếu cần thiết. Triển khai kế hoạch bán hàng Sau khi đã thực hiện xong phần lớn giai đoạn nghiên cứu, khảo sát và lên kế hoạch, bước tiếp theo của quản trị bán hàng là triển khai kế hoạch bán hàng. Bước triển khai này đánh vào thực tế và sẽ có khác biệt khá nhiều so với các giai đoạn trước đó. Khi nhóm bán hàng “thực chiến” bằng cách bán sản phẩm, tương tác với khách hàng,… điều quan trọng là mọi tiêu chí trước đó đã được xác lập một cách hợp lý với năng lực và khả năng của mỗi thành viên trong nhóm bán hàng. Ngoài ra cần kết hợp nhuần nhuyễn với các kênh phân phối để việc bán hàng diễn ra thuận lợi hơn. Có thể nhiều doanh nghiệp sẽ đánh giá yếu tố con người không quá quan trọng trong bước triển khai kế hoạch bán hàng. Nhưng bằng cách khích lệ đội bán hàng đúng lúc, điều chỉnh mục tiêu suốt quá trình bán sao cho phù hợp, có giai đoạn chạy và thử nghiệm để mọi người thích ứng thì sau này quá trình bán hàng sẽ diễn ra thuận lợi hơn. Bất kỳ kế hoạch nào cũng nên lấy con người làm trung tâm để tiến đến phát triển bền vững. Giám sát và đánh giá hiệu quả Sau giai đoạn triển khai kế hoạch bán hàng, doanh nghiệp cần đi đến giai đoạn giám sát và đánh giá hiệu quả liên tục để quá trình bán hàng được cải thiện không ngừng. Việc giám sát và đánh giá hiệu quả quản trị bán hàng mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp cả về mặt con người lẫn tài chính. Làm thế nào một sản phẩm hoặc cách thức hoạt động của một doanh nghiệp có thể liên tục phát triển và làm thỏa mãn khách hàng hơn nữa? Bằng các giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng và xử lý mọi vấn đề phát sinh, những phản hồi tức thời và từ đó đưa ra đánh giá về quá trình bán hàng. Giám sát và đánh giá giúp kết luận về tính hiệu quả của quá trình. Những điểm thiếu sót lập tức được sửa chữa kịp thời và những điểm tích cực cũng được phát huy sẽ giúp chi tiết hoá những gì doanh nghiệp nghiên cứu trước đó. Có thể vấn đề không phát sinh trong lúc khảo sát lý thuyết nhưng lại nảy sinh vấn đề khi đi vào thực tế. Thì lúc này việc giám sát và đánh giá sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro khi bán hàng và chăm sóc khách hàng. Chăm sóc khách hàng Chăm sóc khách hàng nằm cuối trong quy trình quản trị bán hàng nhưng không vì thế mà tầm quan trọng của bước này cũng nằm ở cuối. Về mặt tuyến tính, chăm sóc khách hàng hậu mãi đứng ở cuối cùng của chuỗi quản trị nhưng lại quyết định xem liệu doanh nghiệp có thể phát triển bền vững hay không. Do đó, xây dựng một quy trình chăm sóc khách hàng hoàn thiện và phù hợp được coi là điểm cộng lớn để khiến khách hàng nhớ đến doanh nghiệp, bên cạnh sản phẩm. Từ chu trình chăm sóc khách hàng, doanh nghiệp nhận về những góp ý tích cực hoặc tiêu cực, đều sẽ giúp cho việc cải thiện sản phẩm và dịch vụ. Ngoài ra, hiệu ứng truyền miệng được coi là làn sóng giúp doanh nghiệp được biết đến nhiều hơn nếu như doanh nghiệp tạo ra những điểm khác biệt trong quá trình chăm sóc khách hàng. Xa hơn nữa, chăm sóc khách hàng giúp “tái tạo” nguồn khách hàng cho doanh nghiệp và tăng độ trung thành với sản phẩm/dịch vụ. Điểm này rất có lợi cho các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô kinh doanh. Ví dụ về quản trị bán hàng Cách nhanh nhất để nhìn nhận toàn diện về tầm quan trọng của quản trị bán hàng là nhìn vào những ví dụ đi trước. Những ví dụ về quản trị bán hàng sẽ giúp bạn rút ra được điểm cần phát huy và điểm cần loại bỏ. Từ đó, tạo ra một quy trình quản trị bán hàng phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình. Vậy các thương hiệu lớn có quy trình quản trị bán hàng như thế nào? Cùng khám phá các thương hiệu như Vinamilk, TH True Milk,… đã áp dụng quản trị bán hàng ra sao nhé! Quản trị bán hàng của Vinamilk Hãng sữa Vinamilk thuộc Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ra đời năm 2003. Nếu dựa trên tiêu chí doanh số và sản lượng thì đây là nhà sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam. Là một hãng sữa lâu đời và không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, Vinamilk cũng là nhãn hiệu sở hữu mô hình quản trị bán hàng đáng học tập. Vinamilk có mặt tại khắp nơi trên Việt Nam và được phân phối theo cả hai phương thức là bán sỉ và bán lẻ. Nhờ độ phủ sóng mà Vinamilk được xem là nhãn sữa “quốc dân” và điều này đã giúp hãng sữa thành công giữ vững vị thế của mình qua nhiều năm. Theo đuổi cả hai phương thức bán sỉ và bán lẻ, lại có mặt ở nhiều nơi trên đất nước, Vinamilk sở hữu tệp khách hàng khổng lồ và trung thành với thương hiệu. Phương thức quản trị bán hàng của Vinamilk giúp hãng không chỉ thành công ở Việt Nam mà còn đánh rộng sang thị trường quốc tế như Mỹ, Canada, Pháp,… Vinamilk sở hữu một trong những mô hình quản trị bán hàng đồ sộ trong ngành sữa Việt Nam. Cùng với việc sở hữu đông điểm phân phối là lực lượng bán hàng đông đảo có kinh nghiệm và chuyên môn, Vinamilk không chỉ xây dựng một bộ khung vững chãi từ khi xác lập mục tiêu bán hàng mà cả khi xây dựng cơ cấu tổ chức bán hàng. Việc thấu hiểu đặc điểm của khách hàng với mục tiêu rõ ràng là trở thành hãng sữa toàn quốc ghi dấu trên trường quốc tế, Vinamilk đã cho thấy hiệu quả kinh doanh chưa từng giảm sút qua nhiều năm. Quản trị bán hàng của TH True Milk Ra đời chỉ sau Vinamilk 07 năm, TH True Milk dù đứng sau Vinamilk về độ phủ sóng nhưng không đồng nghĩa với việc hãng sữa này mất đi lợi thế của mình. “Sinh sau đẻ muộn” nhưng nhờ xác định đúng quy trình quản trị bán hàng mà TH True Milk vẫn “ăn nên làm ra”. Ngay từ khi ra mắt, TH True Milk đã được định vị là hãng sữa chất lượng cao, công nghệ chế biến sữa hiện đại chuẩn quốc tế và sở hữu hệ thống phân phối bài bản. TH True Milk tạo ra sự khác biệt với Vinamilk trước đó từ mục tiêu, chiến lược, cơ cấu tổ chức đến tệp khách hàng. Xác định rõ và luôn đi đúng kim chỉ nam của mình nên TH True Milk chưa bao giờ bị đánh giá là lép vế so với Vinamilk. Nhờ thấu hiểu nỗi lo lắng của cộng đồng,TH True Milk đã tập trung vào mục tiêu sản xuất sữa sạch, thuần tự nhiên và hướng đến tệp khách hàng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn. Trong khi Vinamilk có mặt tại khắp các tỉnh thành, miền quê Việt Nam thì TH True Milk trọng tâm có mặt trên giá trưng bày của các siêu thị, nơi tập trung nhiều khách hàng “chịu chi” hơn cho các dòng sữa có giá thành cao hơn. TH True Milk còn không ngừng tăng trưởng thị trường và mở rộng phân khúc khách hàng, đa dạng hóa các mặt hàng không chỉ dừng lại ở sữa và “lấn sân” sang cả các sản phẩm như rau củ, thịt bò,… tất cả đều là sản phẩm được sản xuất theo tiêu chí tươi, sạch, tự nhiên,… Mặc dù cùng là hãng được biết đến với sản phẩm chủ đạo là sữa, trong khi Vinamilk vẫn kiên trì với danh hiệu sữa quốc dân, phổ cập sữa đến mọi trẻ em và mọi vùng miền cùng giá thành vừa túi tiền phần đông người dân Việt Nam; TH True Milk lại định vị thương hiệu sạch và tự nhiên. Đủ để thấy cách xác định mục tiêu bán hàng, tệp khách hàng và hoạch định chiến lược bán hàng cho phù hợp ngay từ đầu sẽ là có ảnh hưởng thế nào đến quản trị bán hàng. Tạm kết Như vậy, quản trị bán hàng không chỉ nằm ở việc xoay quanh lợi nhuận mà cần định vị rõ chính doanh nghiệp ngay từ đầu. Để tiến xa bằng những bước vững chắc, mỗi doanh nghiệp nên coi trọng yếu tố con người trong quản trị bán hàng. Bắt đầu từ việc xác định mục tiêu quản trị bán hàng là gì và thấu hiểu khách hàng cũng như nắm rõ sản phẩm mình muốn đưa ra thị trường. Từ đó, mọi quy trình quản trị bán hàng được thực hiện phía sau sẽ không còn nhiều cản trở. Tú Cẩm – Marketing AI
Nội Dung Chính1 Hàng tồn kho tồn tại trong các công ty sản xuất có thể được phân ra thành ba loại2 Lý do của việc lưu trữ hàng tồn kho Báo cáo của những nhà nghiên cứu cho rằng có ba lí do chính của việc giữ hàng tồn kho Cụ thể3 Lợi ích và chi phí cho lưu trữ hàng tồn kho4 Chi phí cho lưu trữ hàng tồn kho Chi phí lưu trữ hàng tồn kho được phân ra làm hai loại5 Mục đích của quản trị hàng tồn kho EMS Việt Nam Quản trị hàng tồn kho – Hàng tồn kho là những mặt hàng sản phẩm được doanh nghiệp giữ để bán ra sau cùng. Nói cách khác, hàng tồn kho là những mặt hàng dự trữ mà một công ty sản xuất ra để bán và những thành phần tạo nên sản phẩm. Quản trị hàng tồn kho Khái niệm, lí do và mục tiêu Do đó, hàng tồn kho chính là sự liên kết giữa việc sản xuất và bán sản phẩm đồng thời là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, chiếm tỉ trọng lớn, có vai trò quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng tồn kho tồn tại trong các công ty sản xuất có thể được phân ra thành ba loại Nguyên liệu thô là những nguyên liệu được bán đi hoặc giữ lại để sản xuất trong tương lai, được gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường về. Bán thành phẩm là những sản phẩm được phép dùng cho sản xuất nhưng vẫn chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Thành phẩm là sản phẩm hoàn chỉnh hoàn thành sau quá trình sản xuất. Ba loại hàng tồn kho nêu trên được duy trì sẽ khác nhau từ công ty này đến công ty khác tùy thuộc vào tính chất khác nhau của từng doanh nghiệp. Một số công ty cũng duy trì loại thứ tư của hàng tồn kho, được gọi là nguồn vật tư, chẳng hạn như đồ dùng văn phòng, vật liệu làm sạch máy, dầu, nhiên liệu, bóng đèn và những thứ tương tự. Những loại hàng này đều cần thiết cho quá trình sản xuất. Tại sao các công ty lại giữ hàng tồn kho trong khi chi phí lưu trữ khá đắt? Câu trả lời là tầm quan trọng trong việc giữ hàng tồn kho ở các doanh nghiệp. Báo cáo của những nhà nghiên cứu cho rằng có ba lí do chính của việc giữ hàng tồn kho Giao dịch 2. Dự phòng 3. Đầu cơ. Cụ thể Giao dịch Doanh nghiệp sẽ duy trì hàng tồn kho để tránh tắc nghẽn trong quá trình sản suất và bán hàng. Bằng việc duy trì hàng tồn kho, các doanh nghiệp đảm bảo được việc sản xuất không bị gián đoạn do thiếu nguyên liệu thô. Mặt khác, việc bán hàng cũng không bị ảnh hưởng do không có sẵn hàng hóa thành phẩm. Dự phòng Việc giữ lại hàng tồn kho với mục đích này là một tấm đệm cho những tình huống kinh doanh xấu nằm ngoài dự đoán. Sẽ có những bức phá bất ngờ về nhu cầu thành phẩm vào một thời điểm nào đó. Tương tự, cũng sẽ có những sự sụt giảm không lường trước trong cung ứng nguyên liệu ở một vài thời điểm. Ở cả hai trường hợp này, một doanh nghiệp khôn ngoan sẽ chắc chắn muốn có vài tấm đệm để đương đầu với những thay đổi khôn lường. Đầu cơ Doanh nghiệp giữ hàng tồn kho để có được những lợi thế khi giá cả biến động. Giả sử nếu giá nguyên liệu thô tăng, doanh nghiệp sẽ muốn giữ nhiều hàng tồn kho so với yêu cầu với giá thấp hơn. Lợi ích và chi phí cho lưu trữ hàng tồn kho Lưu trữ hàng tồn kho đem lại những lợi thế nhất định cho doanh nghiệp. Những lợi thế quan trọng nhưng không hạn chế có thể kể đến như Tránh các khoản lỗ trong kinh doanh Bằng việc lưu trữ hàng tồn kho, một công ty có thể tránh tình trạng kinh doanh thua lỗ khi không có sẵn nguồn cung tại một thời điểm nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Giảm chi phí đặt hàng Các chi phí đặt hàng gồm chi phí liên quan đến đơn đặt hàng cá nhân như đánh máy, phê duyệt, gửi thư… có thể được giảm rất nhiều nếu công ty đặt những đơn hàng lớn hơn là vài đơn hàng nhỏ lẻ. Đạt được hiệu quả sản xuất Việc lưu trữ đủ số lượng hàng tồn kho cũng đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả. Nói cách khác, nguồn cung ứng đủ hàng tồn kho sẽ ngăn ngừa sự thiếu hụt nguyên liệu ở những thời điểm nhất định mà có thể làm gián đoạn quá trình sản xuất. Chi phí cho lưu trữ hàng tồn kho Tuy nhiên, việc lưu trữ hàng tồn kho không phải lúc nào cũng tốt. Có thể nói rằng việc thu mua tràn lan chứa đựng nhiều rủi ro và việc gặp phải những rủi ro không lường trước được sẽ gây khó khăn cho doanh lưu trữ hàng tồn kho quá nhiều, không có kế hoạch, sẽ chiếm những khoản chi phí nhất định. Do vậy, rất cần thiết cho việc một công ty lập kế hoạch cụ thể về lưu trữ hàng tồn kho. >> Tìm hiểu thêm Dịch vụ vận chuyển hàng hóa uy tín tại Việt Nam Chi phí lưu trữ hàng tồn kho được phân ra làm hai loại Chi phí nguyên liệu bao gồm các khoản phí liên quan đến đến việc đặt hàng để thu mua nguyên liệu, các thành phần, tiền lương cho nhân viên quản trị hành chính, chí phí thuê mặt bằng, cước phí, chuyển phát, hóa đơn, văn phòng phẩm, Càng nhiều đơn hàng thì càng nhiều các chi phí liên quan và ngược lại. Chi phí thực hiện bao gồm các khoản phí liên quan đến việc lưu trữ hoặc vận chuyển hàng tồn kho cũng như chi phí bảo hiểm rủi ro trọn gói, chi phí thuê mặt bằng, tiền lương cho nhân công, sự lãng phí, lỗi thời, sự hao mòn, mất trộm… Nó cũng bao gồm các khoản phí cơ hội. Điều này có nghĩa khoản tiền dành cho hàng tồn kho nếu được đầu tư vào nơi khác trong kinh doanh, thì nó sẽ thu lại được một khoản nhất định. Do đó mà sự mất mát của việc thu lại cũng có thể được xem như một chi phí cơ hội. Những điểm trên nhằm nhấn mạnh cho tầm quan trọng của việc quản lý hàng tồn kho, để quyết định số lượng hàng tồn kho tối ưu nhất cho công ty, doanh nghiệp theo chu kì. Quản trị hàng tồn kho Khái niệm, lí do và mục tiêu Mục đích của quản trị hàng tồn kho Có 2 mục đích chính Làm đủ lượng hàng tồn kho sẵn có mục đích chính là đảm bảo hàng tồn kho sẵn có theo yêu cầu trong mọi thời điểm. Vì sự thiếu hụt và dư thừa hàng tồn kho đều chứng tỏ cho sự tốn kém trong tổ chức điều hành. Trường hợp thiếu hụt hàng tồn kho thì dây chuyền sản xuất sẽ bị gián đoạn. Hậu quả là việc sản xuất giảm đi hoặc không thể sản xuất. Kết quả là việc kinh doanh giảm sút dẫn đến giảm doanh thu, giảm lợi nhuận và tệ hơn là thua lỗ. Mặt khác, sự dư thừa hàng tồn kho cũng có nghĩa làm kéo dài thời gian sản xuất và phân phối luồng hàng hóa. Điều này có nghĩa là khoản tiền đầu tư vào hàng tồn kho nếu được đầu tư vào nơi khác trong kinh doanh, thì nó sẽ thu lại được một khoản nhất định. Không chỉ vậy, nó cũng sẽ làm giảm các chi phí thực hiện và làm tăng lợi nhuận. Giảm thiểu chi phí và đầu tư cho hàng tồn kho liên quan gần nhất đến mục đích trên đó là làm giảm cả chi phí lẫn khối lượng đầu tư vào hàng tồn kho. Điều này đạt được chủ yếu bằng cách đảm báo khối lượng cần thiết hàng tồn kho trong tổ chức ở mọi thời điểm. Điều này có lợi cho tổ chức theo hai cách. Một là khoản tiền không bị chặn khi hàng tồn kho chưa được sử dụng tới và có thể được sử dụng để đầu tư vào những nơi khác để kiếm lời. Hai là nó sẽ làm giảm các chi phi thực hiện, đồng thời sẽ làm tăng lợi nhuận. Tổng kết lại, quản trị hàng tồn kho nếu được thực hiện đúng cách, có thể làm giảm các khoản chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH 2020 - 2021 Ngành đào tạo Quản trị kinh doanh 1. Mã ngành đào tạo 7340101 2. Chuyên ngành đào tạo Quản trị kinh doanh 3. Trình độ đào tạo Đại học 4. Thời gian đào tạo 4 năm MỤC TIÊU ĐÀO TẠO Mục tiêu của chương trình dạy học cử nhân Quản trị kinh doanh là trang bị cho người tốt nghiệp Có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt, nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế xã hội, có khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị kinh doanh hàng không và các lĩnh vực kinh doanh khác. Có khả năng thực hiện công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kinh tế chuyên ngành quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là lĩnh vực quản lý, hoạt động khai thác, thương mại, dịch vụ trong ngành hàng không. Kỹ năng chuyên nghiệp và phẩm chất cá nhân cần thiết để thành công trong nghề nghiệp; Kỹ năng xã hội cần thiết để làm việc hiệu quả trong nhóm đa ngành và trong môi trường quốc tế; Tốt nghiệp chương trình, người học có thể công tác tại các cơ sở sau đây Các bộ phận quản lý, tham mưu, nghiệp vụ của các doanh nghiệp bao gồm cả các Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Trung tâm….. đặc biệt là trong các lĩnh vực như kế hoạch phát triển, kế hoạch thị trường, đầu tư, tài chính, nhân lực, tiếp thị và bán sản phẩm, dịch vụ thị trường… Các bộ phận quản lý, tham mưu, nghiệp vụ của các doanh nghiệp trong và ngoài ngành hàng không. Các cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực kế hoạch đầu tư, tài chính, nhân lực… cũng như các quản lý nhà nước chuyên ngành về hàng không dân dụng. Các bộ phận quản lý, tham mưu, nghiệp vụ của các doanh nghiệp có liên quan tới hàng không du lịch, dịch vụ vận tải… và các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Có khả năng trở thành cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, điều hành trong các lĩnh vực khác trong nền kinh tế; có khả năng tự thành lập và quản lý các doanh nghiệp nói chung. Có khả năng nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, dịch vụ… để trở thành những cán bộ nghiên cứu khoa học tại các viện nghiên cứu, giảng viên trong các trường đại học... CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 1. Cấu trúc chương trình Tổng số tín chỉ phải tích lũy 126 tín chỉ không bao gồm học phần Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng Trong đó - Kiến thức giáo dục đại cương 32 tín chỉ - Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 94 tín chỉ 2. Chương trình 2020 - 2021; 2019 - 2020; 2018-2019; 2017 - 2018 3. Bản mô tả chương trình 2020 - 2021; 2019 - 2020; 4. Ma trận chuẩn đầu ra 2020 - 2021 5. Phương pháp giảng dạy và đánh giá 2020 - 2021 6. Đề cương môn học Đăng nhập hệ thống học tập trực tuyến để xem chi tiết đề cương môn học CHUẨN ĐẦU RA Kiến thức Kiến thức chung Sinh viên được trang bị những kiến thức về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam cũng như các kiến thức cơ bản về pháp luật hiện hành để có thể nhận thức và quán triệt chủ trương, chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội. Từ đó có khả năng vận dụng và hình thành được thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận trong học tập, nghiên cứu và giải quyết các vấn đề thực tiễn. Có kiến thức cơ bản trong lĩnh vực Khoa học xã hội và Khoa học tự nhiên để tiếp thu kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập nâng cao trình độ, đồng thời có khả năng vận dụng các quy luật cơ bản trong lĩnh vực xã hội tự nhiên vào phân tích và đề xuất các chính sách kinh tế. Có sức khỏe để học tập, lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Kiến thức cơ sở ngành và ngành Có kiến thức cơ bản về LUẬT KINH TẾ, KINH TẾ HỌC, có thể áp dụng thành thạo phục vụ cho việc lý luận, phân tích, tổng hợp,… trong quá trình giải quyết, phát triển các vấn đề liên quan đến ngành và chuyên ngành đào tạo. Kiến thức cơ sở ngành Có kiến thức cơ bản về TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG, BẢO HIỂM, THỐNG KÊ, PPNC …có thể áp dụng thành thạo phục vụ cho việc lý luận, phân tích, tổng hợp,… trong quá trình giải quyết, phát triển các vấn đề liên quan đến ngành và chuyên ngành đào tạo. Có kiến thức rộng và tổng quan về QUẢN TRỊ, có khả năng liên kết kiến thức ngành với cơ sở ngành, chuyên ngành để giải quyết các vấn đề chuyên môn. Có kiến thức rộng và tổng quan về KINH DOANH, có khả năng liên kết kiến thức ngành với cơ sở ngành, chuyên ngành để giải quyết các vấn đề chuyên môn. Kiến thức chuyên ngành Có khả năng vận dụng các kiến thức chuyên sâu về ngành QTKD, gồm Quản trị Marketing, quản trị rủi ro, Quản trị bán hàng, lập và phân tích dự án đầu tư để có thể định hướng nghiên cứu chuyên sâu về ngành đào tạo, khả năng thích ứng cao trong việc chuyển đổi ngành đào tạo sau này. Vận dụng tốt các kiến thức cơ bản về ngành QTKD, gồm Marketing căn bản, Quản trị học, Quản trị chiến lược, Quản trị tài chính, Quản trị doanh nghiệp, Quản trị nhân lực, Quản trị sản xuất, Quản trị chất lượng...trong quản lý và kinh doanh. Hiểu, áp dụng và có khả năng phân tích các hoạt động kinh tế - thương mại... để vận dụng vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của đơn vị. Kỹ năng Kỹ năng cứng Có kỹ năng phân tích, hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và ra quyết định các hoạt động quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Có khả năng thực hành triển khai các công việc cụ thể trong các hoạt động quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Có khả năng sử dụng những kiến thức đã học để tiếp cận xử lý tình huống và giải quyết các vấn đề cụ thể và thực tiễn trong hoạt động khai thác và kinh tế - thương mại. Kỹ năng mềm Có kỹ năng giao tiếp, thương lượng và quan hệ khách hàng trong hoạt động của doanh nghiệp. Có khả năng làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý công việc và kỹ năng lãnh đạo có hiệu quả. Có kỹ năng xin việc và phỏng vấn xin việc, thuyết trình, chăm sóc khách hàng. Có khả năng giao tiếp tiếng Anh trong kinh doanh, thương mại... Có khả năng sử dụng tin học văn phòng word, excell, powerpoint với trình độ tối thiểu tương ứng trình độ B; biết sử dụng được một số phần mềm phân tích và quản lý để phân tích các dữ liệu trong hoạt động nghiên cứu kinh doanh như SPSS, EVIEW… Thái độ Phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân Có phẩm chất đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm công dân, hiểu biết, sống và làm việc theo pháp luật Theo các tiêu chuẩn của Quyết định số 50/2007/QĐ-BGD&ĐT của Bộ giáo dục và đào tạo. Tác phong nghề nghiệp, thái độ phục vụ Khiêm tốn giản dị, lối sống trong sạch lành mạnh. Cẩn thận và trách nhiệm trong công việc, luôn có ý thức vươn lên trong chuyên môn nghiệp vụ; Tôn trọng pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân; Có đủ sức khỏe để lao động trong lĩnh vực nghề nghiệp; Có kiến thức và kỹ năng cơ bản về công tác quân sự và tham gia quốc phòng. DANH SÁCH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ GIẢNG DẠY Hà Nam Khánh Giao Môn giảng dạy Quản trị dự án, Phương pháp nghiên cứu khoa học TS. Nguyễn Thị Hải Hằng Môn giảng dạy Phương pháp nghiên cứu khoa học, Chứng chỉ và cấp phép hoạt động hàng không TS. Nguyễn Mạnh Tuân Môn giảng dạy Lý thuyết tài chính tiền tệ, Phân tích hoạt động kinh doanh TS. Lê Ngô Ngọc Thu Môn giảng dạy Quản trị sản xuất và điều hành, Quản trị chiến lược, Tổng quan hàng không dân dụng TS. Trần Vĩ Môn giảng dạy Phương pháp nghiên cứu khoa học, Quản trị dự án TS. Nguyễn Thu Hằng Môn giảng dạy Quản trị logistics, Nguyên lý kế toán TS. Vũ Lê Hương Môn giảng dạy Thanh toán quốc tế, Kỹ năng mềm TS. Bùi Nhất Vương Môn giảng dạy Quản trị học, Phương pháp nghiên cứu khoa học, Quản trị chiến lược TS. Nguyễn Văn Dư Môn giảng dạy Quản trị dự án, Phương pháp nghiên cứu khoa học, Hệ thống thông tin quản lý TS. Ao Thu Hoài Môn giảng dạy Đạo đức kinh doanh, Nghệ thuật Lãnh đạo, Phương pháp nghiên cứu khoa học TS. Phạm Xuân Thu Môn giảng dạy Phương pháp nghiên cứu khoa học TS. Võ Tấn Phong Môn giảng dạy Quản trị chiến lược, Quản trị dự án ThS. Nguyễn Thị Thu Hương Môn giảng dạy Quản trị doanh thu, Giấy tờ du lịch ThS. Nguyễn Mai Duy Môn giảng dạy Quản trị học, Quản trị chất lượng, Quản trị chiến lược, Tổng quan hàng không dân dụng ThS. Trần Diệu Hằng Môn giảng dạy Marketing căn bản, Văn hóa doanh nghiệp ThS. Đỗ Uyên Tâm Môn giảng dạy Nguyên lý thống kê doanh, Kinh tế lượng ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Môn giảng dạy Marketing hàng không, kinh tế vận tải hàng không ThS. Hoàng Thị Kim Quy Môn giảng dạy Marketing căn bản, An toàn hàng không, Quản trị hãng hàng không ThS. Lê Thị Châu Kha Môn giảng dạy Kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô ThS. Nguyễn Trần Thanh Thuần Môn giảng dạy Bảo hiểm hàng không, Quản trị Logistics, Vận tải hàng hóa hàng không, Tổng quan hàng không dân dụng ThS. Nguyễn Thị Lan Phương Môn giảng dạy An toàn hàng không, Quy hoạch cảng hàng không, Cơ sở hạ tầng cảng hàng không ThS. Đoàn Quang Đồng Môn giảng dạy Nghiệp vụ lễ tân, Quản trị nhà hàng – khách sạn ThS. Nguyễn Nam Thanh Môn giảng dạy Quản trị doanh thu hàng không, Tối ưu hóa khai thác và lập kế hoạch ThS. Nguyễn Thị Vĩnh Hằng Môn giảng dạy Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô, Quản trị học ThS. Đoàn Thị Kim Thanh Môn giảng dạy Thanh toán quốc tế, Kỹ năng mềm ThS. Phạm Hữu Hà Môn giảng dạy Phân tích hoạt động kinh doanh, Quản trị tài chính, Quản trị rủi ro ThS. Ngô Thị Thanh Huyền Môn giảng dạy Quản trị hãng hàng không, Marketing căn bản ThS. Nguyễn Lê Huyền Môn giảng dạy Hàng hóa nguy hiểm ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền Môn giảng dạy Phục vụ hành lý, Phục vụ hành lý đặc biệt ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân Môn giảng dạy Tổng quan du lịch ThS. Phan Thành Trung Môn giảng dạy Quản trị nhân lực, Chứng chỉ cấp phép và hoạt động hàng không ThS. Nguyễn Thị Cẩm Lệ Môn giảng dạy Quản trị tài chính, Lý thuyết tài chính tiền tệ, Phân tích hoạt động kinh doanh ThS. Nguyễn Thị Anh Thy Môn giảng dạy Nguyên lý kế toán, quản trị tài chính, Lý thuyết tài chính tiền tệ, Kế toán dịch vụ du lịch ThS. Phạm Thanh Hương Môn giảng dạy Quan hệ khách hàng, Văn hóa doanh nghiệp ThS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền Môn giảng dạy Marketing hàng không, Nguyên lý thống kê kinh doanh ThS. Nguyễn Duy Tân Môn giảng dạy Quản trị học ThS. Lê Thành Trung Môn giảng dạy Kinh tế vi mô ThS. Bùi Vũ Lương Môn giảng dạy Quản trị hãng lữ hành ThS. Trần Thị Thanh Thu Môn giảng dạy Quản trị tài chính, Phân tích hoạt động kinh doanh ThS. Lê Thị Hạnh An Môn giảng dạy Văn hóa doanh nghiệp, Quản trị nhân sự ThS. Trần Quang Cảnh Môn giảng dạy Quản tri học, Quản trị chiến lược, Văn hóa doanh nghiệp ThS. Nguyễn Thị Túy Lan Môn giảng dạy Quản trị chiến lược ThS. Lâm Ngọc Diệp Môn giảng dạy Nghiên cứu thị trường ThS. Trần Lê Phúc Thịnh Môn giảng dạy Thương mại điện tử ThS. Dương Bảo Trung Môn giảng dạy Giám sát khách sạn Nguyễn Phú Phương Trang Môn giảng dạy Phục vụ hành lý đặc biệt
quản trị hàng không